I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 17/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong Nhân dân về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
2. Yêu cầu
Việc phổ biến, tuyên truyền Chương trình hành động số 32-CTr/TU phải được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, thiết thực, hiệu quả; chú trọng đổi mới nội dung, hình thức phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị và địa phương.
II. NỘI DUNG PHỔ BIẾN, TUYÊN TRUYỀN
1. Về mục tiêu
1.1. Đến năm 2030
- Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt ở mức cao hơn so với bình quân chung của cả nước; nhóm 20 tỉnh, thành đứng đầu cả nước về năng lực cạnh tranh số và chỉ số phát triển Chính quyền số; nhóm 10 tỉnh, thành dẫn đầu về nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo, công nghệ bán dẫn, an ninh mạng; trung tâm phát triển một số ngành, lĩnh vực công nghiệp, công nghệ số mà tỉnh có lợi thế.
- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức từ 50% trở lên. Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30% GRDP của tỉnh. Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 90%; giao dịch không dùng tiền mặt đạt trên 80%. Tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 30% trong tổng số doanh nghiệp. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam, đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh duy trì ở mức trên 0,75.
- Kinh phí cho nghiên cứu phát triển (R&D) đạt 2% GRDP, trong đó kinh phí từ xã hội hóa chiếm hơn 60%; bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hàng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, dổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển. Tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo công lập được sắp xếp lại bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu - ứng dụng - đào tạo. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân; có ít nhất 04 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng trong nước và quốc tế; số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16-18%/năm, tỉ lệ khai thác thương mại đạt 9-10%.
- Xây dựng Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vũ trụ theo chiến lược phát triển khoa học công nghệ vũ trụ Việt Nam đến năm 2030 của Chính phủ; Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên; Phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ sinh học; Khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung của tỉnh.
- Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng lớn, băng thông siêu rộng ngang tầm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từng bước ứng dụng có hiệu quả một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano, thông tin di động 5G, 6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi. Phủ sóng 5G toàn tỉnh. Hoàn thành xây dựng đô thị thông minh tại thành phố Quy Nhơn và thị xã An Nhơn. Thu hút ít nhất 03 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ lớn thế giới đặt trụ sở hoặc đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại tỉnh Bình Định.
- Quản lý nhà nước từ tỉnh đến địa phương trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu tỉnh, cơ sở dữ liệu các ngành. Hình thành Trung tâm dữ liệu của tỉnh. Đảm bảo an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.
1.2. Tầm nhìn đến năm 2045
- Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, góp phần đưa tỉnh Bình Định trở thành trung tâm khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nơi ứng dụng trí tuệ nhân tạo quan trọng của Việt Nam.
- Tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, phấn đấu quy mô kinh tế số đạt trên 50% GRDP, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thuộc nhóm 20 địa phương dẫn đầu cả nước về chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII); đạt tỉ lệ 01 doanh nghiệp công nghệ số trên 1000 dân; có ít nhất 02 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến. Thu hút thêm ít nhất 03 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ lớn thế giới đặt trụ sở hoặc đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Bình Định.
2. Về nhiệm vụ, giải pháp
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình cụ thể, từng cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai việc phổ biến, tuyên truyền hiệu quả 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Chương trình hành động số 32-CTr/TU, cụ thể:
(1) Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
(2) Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện cơ chế, chính sách; xóa bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế, chính sách thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
(3) Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
(4) Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
(5) Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị; hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh.
(6) Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
(7) Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin huyện
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình và kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND huyện báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định.
- Chú trọng tổ chức, triển khai thực hiện lồng ghép nội dung Kế hoạch với nhiệm vụ tuyên truyền cải cách hành chính, chuyển đổi số; tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện cùng các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tăng cường xây dựng văn bản chỉ đạo, định hướng đài truyền thanh cơ sở triển khai tuyên truyền, phổ biến thường xuyên nội dung Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ, Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 17/02/2025 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 26/02/2025 của UBND tỉnh và các kế hoạch của Huyện ủy và UBND huyện về thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Tỉnh ủy đến các tầng lớp nhân dân.
2. Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện
- Xây dựng chuyên mục, tin, bài, tăng cường thời lượng phát phát sóng tuyên truyền về Chương trình hành động số 32-CTr/TU, các kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh, của Huyện ủy và UBND huyện. Trong đó, tập trung nêu bật ý nghĩa, tầm quan trọng của đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung và của huyện nói riêng.
- Kịp thời phổ biến các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tuyên truyền biểu dương, nêu gương các mô hình hay, điển hình tiên tiến trong phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trên địa bàn huyện.
3. Các phòng, ban, ngành huyện
- Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình hành động số 32-CTr/TU và các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, của Huyện ủy, UBND huyện đến cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Trong đó, tập trung tuyên truyền nhấn mạnh về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện được xác định trong Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 17/02/2025 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 26/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp, chủ động đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, nhận thức sai lệch về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, gây cản trở, ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU trên địa bàn huyện.
4. UBND các xã, thị trấn
- Căn cứ Kế hoạch của huyện, các xã, thị trấn chủ động xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 17/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tăng cường chỉ đạo, đôn đốc cán bộ, công chức tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung của Kế hoạch.
- Chỉ đạo đài truyền thanh cơ sở tăng cường xây dựng tin, bài thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của huyện về nhiệm vụ đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; kết quả triển khai thực hiện phát triển khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trên địa bàn huyện; đồng thời cập nhật tuyên truyền thường xuyên trên Trang thông tin điện tử và các nền tảng mạng xã hội do địa phương quản lý.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn