KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TÂY SƠN
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023
Huyện Tây Sơn triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 trong điều kiện có những thuận lợi song cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do tình hình chính trị và kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, sức ép của suy thoái kinh tế, lãi suất ngân hàng tăng, giá một số nguyên liệu đầu vào, chi phí sản xuất tăng, thời tiết diễn biến bất thường ở đầu vụ Đông Xuân, giá nhiều mặt hàng nông sản và chăn nuôi thiếu ổn định đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của Nhân dân trong huyện.
Thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy và HĐND huyện, ngay từ đầu năm UBND huyện đã tổ chức Hội nghị triển khai Nghị quyết của HĐND huyện về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023, ký kết giao ước thi đua quyết tâm phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức thực hiện sôi nổi các phong trào thi đua yêu nước gắn với phong trào thi đua “huyện Tây Sơn chung sức xây dựng nông thôn mới”; ban hành Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 về một số chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Quyết định số 329/QĐ-UBND ngày 09/02/2023 về việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể và giải pháp chủ yếu thực hiện Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 của UBND tỉnh. UBND huyện đã tập trung chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành, các địa phương nỗ lực khắc phục khó khăn, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; đồng thời động viên Nhân dân, doanh nghiệp tích cực lao động, sản xuất, kinh doanh để góp phần phục hồi, tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, kinh tế - xã hội của huyện năm 2023 tiếp tục ổn định và có bước tăng trưởng, thực hiện đạt và vượt 22/26 chỉ tiêu Nghị quyết HĐND huyện đề ra, kết quả thực hiện nhiệm vụ cụ thể như sau:
Tổng giá trị sản phẩm của các ngành sản xuất chính năm 2023 (tính theo giá so sánh năm 2010) đạt 7.012,631 tỷ đồng, tăng 10,1% so cùng kỳ. Trong đó: Công nghiệp - TTCN - xây dựng tăng 15,11%, thương mại - dịch vụ - du lịch tăng 7,09%, nông - lâm - thủy sản tăng 5,84% so cùng kỳ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường đầu tư, lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống của đại bộ phận Nhân dân được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý của bộ máy chính quyền có nhiều tiến bộ.
I. LĨNH VỰC KINH TẾ
1. Sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
Giá trị sản phẩm công nghiệp - xây dựng ước đạt 3.049,99 tỷ đồng, tăng 15,11% so cùng kỳ. Trong đó: Giá trị sản phẩm công nghiệp đạt 2.043,23 tỷ đồng, tăng 7,84% so cùng kỳ; xây dựng đạt 1.006,75 tỷ đồng, tăng 33,39% so cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu ước đạt 67,75 triệu USD, tăng 120,2% so cùng kỳ.
Triển khai kịp thời, hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư, triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của huyện, đã thu hút 10 dự án đầu tư vào địa bàn huyện với tổng diện tích đất dự kiến cho thuê 170 ha, tổng vốn đầu tư 2.877 tỷ đồng, dự kiến giải quyết việc làm cho 1.456 lao động (trong đó có 07 dự án đầu tư thứ cấp và 03 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp).
Hoàn thành Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 mở rộng Cụm Công nghiệp Bình Nghi, Cụm Công nghiệp Gò Cầy (xã Bình Thành); triển khai lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 Cụm Công nghiệp Phú An. Đề xuất bổ sung một số nội dung liên quan đến điều chỉnh mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện trong Phương án phát triển cụm công nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2030 và quy hoạch vùng của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất bổ sung quy hoạch 02 cụm công nghiệp mới gồm: Cụm Công nghiệp Bình Thành, diện tích 75ha, Cụm Công nghiệp Nam Bình Nghi, diện tích 75 ha và điều chỉnh chủ trương đầu tư 07 dự án. Giao mốc giới ngoài thực địa cho 10 doanh nghiệp đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và 03 nhà đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và cho thuê đất. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt để chấm dứt hoạt động sản xuất gạch ngói đất sét nung trên địa bàn huyện. Đến nay, tại các cơ sở sản xuất gạch, ngói nung thủ công không còn nguyên liệu sản xuất, một số còn đang nung số lượng sản phẩm hiện có và kiên quyết chấm dứt hoạt động 100% cơ sở sản xuất gạch ngói bằng lò nung thủ công trong năm 2023.
2. Sản xuất nông - lâm - thủy sản và phát triển nông thôn
Sản xuất nông nghiệp năm 2023 phát triển khá toàn diện, tổng giá trị sản phẩm của ngành nông, lâm, thủy sản năm 2023 (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 1.760,9 tỷ đồng, tăng 5,84% so cùng kỳ.
2.1. Về trồng trọt
Chỉ đạo tập trung nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, chú trọng phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa; công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh, việc sử dụng giống cây trồng có giá trị kinh tế cao ngày càng được nhân rộng góp phần gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp gắn với xây dựng liên kết chuỗi. Tổng diện tích gieo trồng 17.145,57 ha, đạt 110,08% kế hoạch năm, sản lượng lương thực cây có hạt đạt 77.104,5 tấn, tăng 2.829,5 tấn so với năm 2022. Diện tích lúa gieo sạ cả năm 10.043,77 ha, đạt 99,15% kế hoạch năm; năng suất 70,64 tạ/ha, sản lượng 70.951,3 tấn. Diện tích, năng suất và sản lượng nhiều loại cây trồng cạn tăng hơn so với cùng kỳ. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, trồng mía và trồng sắn với tổng diện tích ước đạt 997,4 ha, đạt 139,3% kế hoạch năm, tăng 217,9 ha so cùng kỳ, hiệu quả chuyển đổi tăng từ 2-5 lần so với cây trồng chưa chuyển đổi trong cùng điều kiện. Thực hiện cánh đồng mẫu lớn được nhân rộng và đạt hiệu quả, đã thực hiện được 22 cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa với diện tích 1.444,4 ha (tăng 04 cánh đồng và 364 ha so với năm 2022), đã xây dựng được liên kết chuỗi trong sản xuất lúa giống với diện tích 62 ha và sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap với diện tích 19,5 ha, có 03 doanh nghiệp và 04 HTX NN tham gia.
2.2. Về chăn nuôi
Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển chăn nuôi; tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ, các chương trình, dự án phát triển chăn nuôi, chú trọng phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc và phòng, chống dịch bệnh động vật nên tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm tiếp tục được khống chế, góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, số lượng đàn gia gia súc, gia cầm tăng hơn so với năm 2022. Tổ chức tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn vật nuôi đạt yêu cầu đề ra. Mặc dù số lượng tổng đàn tăng tuy nhiên hiệu quả chăn nuôi không cao do giá thức ăn chăn nuôi tăng trong khi đó giá bán heo thịt, bò thịt giảm mạnh nên đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của người chăn nuôi.
2.3. Về lâm nghiệp
Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Duy trì thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng khu vực giáp ranh giữa UBND huyện Tây Sơn với UBND thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai. Chỉ đạo tăng cường chốt chặn, tuần tra, kiểm soát lâm sản, kiểm tra, truy quét bảo vệ rừng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc phá rừng, khai thác rừng, lấn, chiếm đất rừng trái pháp luật, đặc biệt chú trọng các địa bàn phức tạp, khu vực giáp ranh. Năm 2023, xảy ra 01 vụ phá rừng tại lô 66a, khoảnh 5, tiểu khu 248 xã Tây Thuận, diện tích 0,2493 ha, chức năng rừng sản xuất do UBND xã quản lý và 01 vụ cháy rừng trồng tại xã Tây Xuân diện tích 7,18 ha. Trồng mới 650 ha rừng, độ che phủ rừng năm 2023 đạt 56,34%, liên kết sản xuất và cấp chứng chỉ rừng trồng đạt 1.418,8 ha, tăng 418 ha so với năm 2022. Sản xuất cây giống lâm nghiệp ước đạt 7.000.000 cây, đạt 70% kế hoạch năm. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thực hiện chi trả 234,55 triệu đồng tiền dịch vụ môi trường rừng cho các xã.
2.4. Về thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
Chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2023; khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, có 10 sản phẩm mới được công nhận sản phẩm OCOP đạt 3 sao và 2 sản phẩm OCOP đánh giá lại đạt 3 sao, nâng tổng số sản phẩm OCOP của huyện lên 26 sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ quảng bá, tiêu dùng sản phẩm OCOP, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn ưu tiên sử dụng các sản phẩm OCOP của địa phương; kết nối đưa các sản phẩm OCOP vào hệ thống kênh phân phối, trưng bày, tiêu thụ góp phần quảng bá sản phẩm đến đông đảo người tiêu dùng, gắn phát triển sản phẩm OCOP với phát triển du lịch.
2.5. Công tác thủy lợi, phòng chống thiên tai
Chỉ đạo các đơn vị khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn điều tiết nước tưới hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo phục vụ sản xuất; đăng ký kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương năm 2023; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh kiểm tra, rà soát các hồ chứa không còn làm nhiệm vụ theo thiết kế ban đầu để đề xuất đưa ra ngoài danh mục quản lý và kiểm tra an toàn công trình các hồ chứa, công trình thủy lợi trước mùa mưa lũ năm 2023. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự huyện; tổ chức tổng kết công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 và triển khai kế hoạch năm 2023; cập nhật Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn huyện; phê duyệt phương án phòng, chống thiên tai năm 2023 và tổ chức tập huấn về công tác phòng, chống thiên tai cho lực lượng xung kích các xã, thị trấn.
2.6. Tình hình phát triển kinh tế tập thể và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các HTX chủ động mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; chỉ đạo, đôn đốc các hợp tác xã tổ chức Đại hội thường niên đảm bảo theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Triển khai và đánh giá, phân loại chất lượng đối với 21 HTX nông nghiệp.
Tập trung chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện và giải ngân vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện. Tổng kinh phí thực hiện năm 2023 là 65,898 tỷ đồng, trong đó vốn năm 2022 kéo dài sang năm 2023 là 10,21 tỷ đồng, nguồn vốn được phân bổ năm 2023 là 55,69 tỷ đồng, đã giải ngân 34,39 tỷ đồng, đạt 52,19%.
2.7. Xây dựng nông thôn mới
Chỉ đạo UBND xã Bình Tường hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và tổ chức Lễ đón nhận quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022. Tập trung nguồn lực và tăng cường chỉ đạo các ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện hoàn thành các tiêu chí của Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; chỉ đạo, hướng dẫn Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh An, Tây Giang hoàn thành xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023. Đến nay tỉnh đã thẩm tra kết quả xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh An; xã Tây Giang đã hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định, công nhận; đang củng cố hồ sơ xây dựng 9/9 tiêu chí huyện nông thôn mới trình tỉnh thẩm tra trước khi trình Trung ương thẩm định, công nhận. Phối hợp với Cục Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh tổ chức khai mạc triển lãm tranh cổ động toàn quốc tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới.
3. Thương mại - dịch vụ - du lịch
Nhìn chung, hoạt động thương mại, dịch vụ năm 2023 tiếp tục có bước phát triển, tổng giá trị sản phẩm ngành thương mại, dịch vụ, du lịch năm 2023 ước đạt 2.201,73 tỷ đồng, tăng 7,09% so cùng kỳ; các nhà phân phối, cửa hàng, cửa hiệu và hệ thống chợ cung cấp các mặt hàng đa dạng, giá cả ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 4.425,99 tỷ đồng, đạt 113,9% so với cùng kỳ. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Tăng cường phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá và chất lượng sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ tạo điều kiện thúc đẩy, phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn. Năm 2023, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 245 cơ sở, với tổng vốn đăng ký 30 tỷ đồng, lũy kế đến nay có 3.681 cơ sở, tổng vốn đăng ký 350 tỷ đồng.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện, hấp dẫn; tích cực tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhằm tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, nét đẹp văn hóa truyền thống của địa phương để thu hút người dân và du khách. Nâng cao năng lực cho lực lượng lao động tham gia hoạt động du lịch để cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ. Tổ chức cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) Tây Sơn. Phối hợp Sở Du lịch xây dựng hoàn thiện Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại làng rau Thuận Nghĩa nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Năm 2023, các điểm di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh trên địa bàn huyện đón khoảng 300.000 lượt khách, doanh thu ước đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 74.180 lượt khách và tăng 3,7 tỷ đồng so với năm 2022.
4. Quản lý Tài nguyên - Môi trường
Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường được triển khai tích cực, chặt chẽ và hiệu quả. Hoàn thiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; đối với kế hoạch sử dụng đất khu dân cư đã được UBND tỉnh giao đất còn hiệu lực tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị có liên quan và UBND các xã, thị trấn lập thủ tục giao đất thông qua bán đấu giá quyền sử dụng đất, đã tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất ở được 71 lô, diện tích 11.113m2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho 50 hộ gia đình, cá nhân tại xã Vĩnh An và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho 150 hộ gia đình, cá nhân tại thôn M6, xã Bình Tân (có 625 giấy chứng nhận QSDĐ được cấp). Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 27/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo thực hiện tổng kiểm tra đất đai cấp huyện; hoàn thành số liệu thống kê đất đai cấp huyện.
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với hoạt động chăn nuôi heo, kiểm tra, giám sát các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; hướng dẫn UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Đến nay, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 80% (NQ 80%); tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 93,84% (NQ 93,84%).
Chỉ đạo các ngành chức năng của huyện, UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; tổ chức Hội nghị đánh giá công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Tây Sơn năm 2023 và làm việc trực tiếp với các đơn vị khai thác cát trên địa bàn huyện để quán triệt các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản. Kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động khai thác khoáng sản của các đơn vị và các mỏ cát ngừng hoạt động khai thác theo quy định, qua kiểm tra đã phát hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với 04 trường hợp khai thác khoáng sản trái phép với tổng số tiền xử phạt là 490,657 triệu đồng và 06 đối tượng vận chuyển, mua bán, tiêu thụ khoáng sản không rõ nguồn gốc hợp pháp với số tiền 10,65 triệu đồng, tịch thu 65m3 khoáng sản trị giá 7,73 triệu đồng.
5. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư để triển khai các công trình, dự án trọng điểm của Trung ương, tỉnh trên địa bàn huyện, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của huyện và dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp. Trong năm 2023 đã chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 58 công trình, phê duyệt 107 phương án bồi thường giải phóng mặt bằng với tổng số tiền bồi thường là 406,421 tỷ đồng, diện tích đất thu hồi 211,5 ha, số hộ bị ảnh hưởng 2.745 hộ, giao đất bố trí tái định cư 90 hộ/90 hộ.
6. Đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính
Chỉ đạo lập thủ tục để triển khai các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Năm 2023, chỉ đạo triển khai theo dõi, đôn đốc thi công 48 công trình chuyển tiếp và triển khai khởi công mới 62 công trình do huyện làm chủ đầu tư, 09 công trình phục vụ dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam, tuyến đường tránh phía Nam thị trấn Phú Phong và thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư. Một số công trình như: Nâng cấp, mở rộng tuyến Tây Sơn đi Phù Cát (đoạn từ đập Dâng Phú Phong đến Cát Hiệp); nâng cấp mở rộng tuyến đường Phú Phong đi tháp Dương Long; Cầu Bình Thành; Cầu Hữu Giang; Nâng cấp, mở rộng đường nội thị xã Tây Giang (đoạn từ QL19 đến Khu tưởng niệm Nguyễn Sinh Sắc),...các khu dân cư. Đến nay hoàn thành đưa vào sử dụng 26 công trình (trong đó 18 công trình chuyển tiếp và 08 công trình năm 2023).
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp trong công tác thu, nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện; chỉ đạo rà soát, đôn đốc các khoản thu ngân sách trên địa bàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tổng thu ngân sách 926,6 tỷ đồng, đạt 157,21% dự toán tỉnh giao, đạt 99,88% chỉ tiêu huyện phấn đấu. Trong đó, thu phát sinh trên địa bàn 229,65 tỷ đồng, đạt 109,04% dự toán tỉnh giao, đạt 42,64% chỉ tiêu huyện phấn đấu. Nhìn chung, trong năm 2023 hầu hết các chỉ tiêu thu ngân sách đều đạt so với dự toán tỉnh giao. Tuy nhiên, bên cạnh các chỉ tiêu đạt được, trong năm 2023 do thị trường bất động sản trầm lắng đã ảnh hưởng đến nguồn thu từ tiền sử dụng đất không đạt theo kế hoạch đề ra.
Tổng chi ngân sách trên địa bàn huyện 863,34 tỷ đồng, đạt 93,08% dự toán huyện giao. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 250,92 tỷ đồng, đạt 54,53% dự toán huyện giao. Chỉ đạo triển khai thực hiện và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng trên địa bàn huyện ổn định, đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và Nhân dân.
7. Công tác xây dựng đô thị loại IV
Tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển đô thị năm 2023; triển khai các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị. Chỉ đạo các xã, thị trấn tập trung phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, đẩy mạnh công tác giảm nghèo, tăng cường chỉnh trang đô thị, nông thôn. Phối hợp với các đơn vị của tỉnh triển khai xây dựng các tuyến đường trọng điểm đi qua địa bàn. Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị trên địa bàn huyện.
Triển khai lập quy hoạch 1/500 khu liên hợp thể dục thể thao huyện giai đoạn 1 với quy mô 13ha. Chỉ đạo UBND xã Bình Nghi hoàn thành đồ án quy hoạch khu dân cư năm 2022 với quy mô diện tích 8,8ha và cho chủ trương lập đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 khu thương mại (tại xã Bình Nghi). Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư xã Tây Thuận; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết 1/500 khu dân cư chợ Bình Hòa; tiếp tục đôn đốc 06 xã còn lại hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng xã đến năm 2030, đến nay đã phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030 cho 13/13 xã.
Qua rà soát đánh giá tiêu chí đô thị theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị (gọi tắt là NQ26) huyện đạt 73,58 điểm, tăng 12,11 điểm so với cuối năm 2022.
II. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI
1. Công tác văn hoá thông tin, thể thao, truyền thanh
Công tác thông tin tuyên truyền tiếp tục được tăng cường, tập trung tuyên truyền về các sự kiện chính trị, các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước và địa phương, các nhiệm vụ chính trị, công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các phong trào thi đua yêu nước và phổ biến các chủ trương mới của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng - mừng Xuân Quý Mão 2023; phối hợp tổ chức Lễ kỷ niệm Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa, 231 năm ngày mất Hoàng đế Quang Trung; Lễ khánh thành Đền thờ Đại tư đồ Võ Văn Dũng, lăng mộ liệt sĩ Võ Xán; chỉ đạo tổ chức Lễ đón nhận Bằng xếp hạng Di tích lịch sử Chiến thắng Đồng Ấu và các ngày lễ kỷ niệm trong năm. Nhìn chung, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các sự kiện chính trị trên địa bàn huyện đều được tổ chức trang trọng, chu đáo, đảm bảo theo đúng quy định, thông qua đó giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện. Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, đầu tư dụng cụ luyện tập thể dục thể thao ngoài trời cho các xã với tổng kinh phí 803,84 triệu đồng. Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật biểu diễn và công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke.
Tổ chức thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa theo hướng đi vào chiều sâu; chú trọng việc xây dựng, triển khai thực hiện hương ước quy ước khu dân cư và triển khai thực hiện Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh đối với thị trấn Phú Phong.
2. Công tác giáo dục và đào tạo
Tập trung chỉ đạo thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chỉ đạo triển khai chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông năm 2018 theo lộ trình đề ra; tiếp tục thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025, năm học 2022 - 2023 đã xây dựng mới và đưa vào sử dụng 23 phòng học kiên cố, 12 phòng học bộ môn, 01 khu hiệu bộ. Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu (TBDH) để đảm bảo thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 3, lớp 7 với tổng kinh phí 12,059 tỷ đồng; đồng thời, rà soát nhu cầu và lập kế hoạch mua sắm TBDH tối thiểu lớp 4, lớp 8 để phục vụ cho năm học 2023 - 2024 với tổng kinh phí 3,2 tỷ đồng.
Chỉ đạo củng cố, kiện toàn đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo về số lượng, cơ cấu và chất lượng; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn, đã tổ chức Hội nghị chuyên đề bàn về giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp THCS, nhất là đối với học sinh khối lớp 9, kết quả chất lượng thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2023 - 2024 được nâng lên và điểm số trung bình tuyển sinh xếp thứ 4 trong toàn tỉnh. Kết quả năm học 2022 - 2023 có 100% trẻ em hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, 100% học sinh hoàn thành chương trình giáo dục bậc tiểu học và 100% học sinh tốt nghiệp THCS và 98,94% học sinh tốt nghiệp THPT; tiếp tục chú trọng tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện để lựa chọn học sinh giỏi, tổ chức bồi dưỡng tham gia thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Kết quả năm học 2022 - 2023 đạt 23 giải cấp tỉnh và 01 học sinh đạt giải khuyến khích học sinh giỏi Toán cấp quốc gia. Chỉ đạo triển khai kế hoạch năm học 2023 - 2024 theo kế hoạch của tỉnh và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì vững chắc và nâng cao chất lượng; việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học được chú trọng, toàn huyện có 38/56 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 67,86%. Tăng cường chỉ đạo kiểm tra việc dạy thêm học thêm ngoài nhà trường và kiểm tra tại các cơ sở giáo dục.
3. Lĩnh vực khoa học - công nghệ
Khuyến khích đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng khoa học - công nghệ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao năng suất lao động, giá trị, chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường; đồng thời giải phóng sức lao động của con người và giảm thiểu tác hại đến môi trường. Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất bột bánh canh từ rau củ quả của Công ty TNHH MTV Vita; Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất tôn màu các loại của Công ty TNHH Tôn thép Trung Tín, đăng ký 14 đề án khuyến công để trình xin tỉnh, trung ương xem xét hỗ trợ trong năm 2024. Tổ chức xét duyệt các đề tài khoa học công nghệ năm 2023. Phối hợp với các đơn vị để triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2023 gồm: Hỗ trợ số hóa thông tin sản phẩm trên hệ thống truy xuất nguồn gốc hàng hóa cho 07 sản phẩm OCOP đã được công nhận năm 2022. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống truy xuất thông tin cho Điểm du lịch cộng đồng Làng rau Thuận Nghĩa; công nhận 83 sáng kiến lĩnh vực giáo dục. Triển khai đề tài ứng dụng khoa học và công nghệ trong thâm canh mè ở xã Tây Giang.
4. Công tác y tế, dân số, gia đình, trẻ em
Tăng cường chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Chỉ đạo ngành y tế và các địa phương tập trung nguồn lực thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030, kết quả tự đánh giá đến nay 15/15 xã, thị trấn đều đạt yêu cầu theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã và 100% có bác sĩ công tác tại trạm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng giảm còn 7,63%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao giảm còn 10,27%, tỷ suất sinh tăng 0,57‰.
Tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, tiêm vắc xin dịch vụ, kinh doanh thuốc và kinh doanh mỹ phẩm, thực phẩm chức năng; kiểm tra việc thực hiện quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện. Kết quả đoàn kiểm tra liên ngành của huyện đã kiểm tra 32 cơ sở hành nghề y, dược và 81 cơ sở kinh doanh thực phẩm, bếp ăn tập thể; phối hợp cùng Đoàn liên ngành của tỉnh kiểm tra 08 cơ sở hành nghề y dược tư nhân và 16 cơ sở kinh doanh thực phẩm, trong năm 2023 trên địa bàn huyện không xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm. Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, vận động, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, đến nay tỷ lệ người tham gia BHXH chiếm 10,61% lực lượng trong độ tuổi lao động (NQ 10,6%); số người tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,2% dân số (NQ 95%).
Tăng cường công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật Trẻ em, về đảm bảo quyền trẻ em và các biện pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích và đuối nước ở trẻ em. Tổ chức Diễn đàn trẻ em huyện Tây Sơn năm 2023. Giới thiệu 07 trẻ em khuyết tật để được hỗ trợ phẫu thuật. Tổ chức 02 lớp dạy bơi cho 60 trẻ em. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn kỹ năng về chăm sóc trẻ và các vấn đề có liên quan đến trẻ em tại các địa phương trong huyện. Tiếp nhận các nguồn hỗ trợ, phối hợp tổ chức thăm, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện nhân dịp lễ, tết, đã tặng 735 suất quà, trị giá 235 triệu đồng.
5. Thực hiện chính sách xã hội và công tác lao động, việc làm
Công tác an sinh xã hội được các cấp, các ngành và địa phương trong huyện quan tâm, thực hiện tốt; các chế độ chính sách đối với người có công cách mạng và bảo trợ xã hội được chi trả kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định. Tiếp nhận, phân bổ, cấp phát 20.532 suất quà, trị giá 8.725,45 triệu đồng của Trung ương, tỉnh, huyện và các đơn vị, doanh nghiệp thăm, tặng Mẹ Việt Nam anh hùng, người có công cách mạng, hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn và hộ đồng bào dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện, hỗ trợ các địa phương mua 23.205 kg gạo hỗ trợ đỏ lửa dịp Tết Nguyên đán Quý Mão cho 972 hộ, 1.547 nhân khẩu với số tiền 271,49 triệu đồng.
Chi trả trợ cấp thường xuyên hàng tháng cho 19.335 lượt đối tượng người có công cách mạng, số tiền hơn 44,23 tỷ đồng, chi trả 1 lần, truy lĩnh và mai táng phí cho 1.756 đối tượng, số tiền 3,55 tỷ đồng; chi tiền thờ cúng liệt sĩ cho 1.227 người, số tiền 1,71 tỷ đồng; chi trả ưu đãi học tập cho 18 em, số tiền 97,51 triệu đồng; mua BHYT cho đối tượng chính sách, người có công cách mạng cho 1.645 đối tượng, số tiền 1.310 triệu đồng. Tiếp nhận, giải quyết và chuyển đề nghị Sở Lao động - TB&XH tỉnh xem xét giải quyết 203 hồ sơ người có công cách mạng. Thực hiện chính sách điều dưỡng tại nhà cho 661 người có công cách mạng, số tiền 966,12 triệu đồng; tổ chức đưa 114 người có công cách mạng đi điều dưỡng tập trung; triển khai rà soát và cập nhật dữ liệu người có công. Tiếp nhận, chi hỗ trợ 2.513 phần quà cho người có công cách mạng với số tiền 921,5 triệu đồng nhân kỷ niệm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, Ngày Thương binh liệt sĩ (27/7) và Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (02/9); phối hợp Quỹ Lá xanh và Công ty CP May Tây Sơn tổ chức Lễ nhận phụng dưỡng 06 Mẹ VNAH; giới thiệu hỗ trợ xây dựng 01 nhà ở cho gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, mức hỗ trợ 80 triệu đồng.
Chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng cho 91.502 lượt đối tượng bảo trợ xã hội với số tiền 54,45 tỷ đồng; truy lĩnh cho 609 đối tượng với số tiền 707,14 triệu đồng; hỗ trợ mai táng phí cho 546 hộ gia đình có đối tượng hưởng bảo trợ xã hội, số tiền 3,92 tỷ đồng; mua BHYT cho 6.397 đối tượng bảo trợ xã hội, số tiền 5,71 tỷ đồng. Hỗ trợ chi phí sử dụng dịch vụ hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 39/2021/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của UBND tỉnh cho 03 đối tượng, số tiền 27 triệu đồng. Tổ chức thăm, tặng quà người cao tuổi và người khuyết tật trên địa bàn huyện nhân Tháng hành động vì người cao tuổi và Ngày người khuyết tật Việt Nam.
Chỉ đạo các xã, thị trấn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức thu nhập trung bình năm 2023 đảm bảo theo quy trình, qua rà soát cuối năm 2023 tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 6,55% (KH 2,96%). Rà soát đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ nhà ở giai đoạn 2023 - 2025 cho 248 hộ nghèo, hộ cận nghèo (trong đó xây dựng mới 197 nhà, sửa chữa 51 nhà) và đề xuất hỗ trợ nhà ở cho 121 hộ gia đình chính sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2025 (xây dựng mới 81 nhà, sửa chữa 40 nhà); triển khai hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo cho 74 hộ gia đình, trong đó 64 hộ xây dựng mới và 10 hộ sửa chữa. Ngoài ra, tiếp nhận các nguồn kinh phí huy động hỗ trợ xây dựng 45 nhà ở, với số tiền 3,2 tỷ đồng, sửa chữa 10 nhà ở, số tiền 250 triệu đồng.
Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Định tổ chức 06 phiên giao dịch việc làm trên địa bàn huyện, có trên 720 người lao động tham dự; triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2023; tổ chức Hội nghị tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo có 173 đại biểu tham dự. Trong năm đã tạo việc làm mới cho 2.569 lao động, vượt 28,45% kế hoạch, đào tạo nghề cho 657 người, vượt 64,25% so kế hoạch, có 78 người tham gia lao động có thời hạn ở nước ngoài vượt 8,33% so với chỉ tiêu tỉnh giao.
III. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH
1. Về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; chỉ đạo các phòng, ban, ngành, địa phương đổi mới tác phòng, lề lối làm việc, chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện các nhiệm vụ với phương châm “làm gương, kỷ cương, trọng tâm, bứt phá”; khuyến khích áp dụng các sáng kiến, giải pháp mới có hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội và tập trung giải quyết các nút thắt, điểm nghẽn trong thực hiện các nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước năm 2023 gắn với xây dựng huyện Tây Sơn đạt chuẩn nông thôn mới và xây dựng đô thị loại 4. Tuyển dụng 09 công chức cấp xã, chuyển đổi vị trí công tác 03 công chức; cử công chức, viên chức tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng do tỉnh tổ chức; tuyển dụng 88/119 chỉ tiêu viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm 2022,
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết công việc, thực hiện kiểm soát TTHC gắn với giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính có nhiều chuyển biến tích cực. Tăng cường đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành và giải quyết thủ tục hành chính. Thành lập Tổ nghiệp vụ hỗ trợ công tác cải cách hành chính cho các xã thị trấn; chỉ đạo các đơn vị, địa phương khắc phục những tồn tại, hạn chế theo kết quả của tỉnh đánh giá để nâng cao chỉ số cải cách hành chính trong năm 2023; đồng thời giao 05 chỉ tiêu dịch vụ công cho các địa phương. Chỉ đạo rà soát, mua sắm trang bị máy móc, thiết bị công nghệ cần thiết để phục vụ cho nhiệm vụ cải cách hành chính cũng như hoạt động của các phòng, ban của huyện và UBND các xã, thị trấn với tổng kinh phí 5,2 tỷ đồng. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án 06, Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 và phong trào thi đua chuyển đổi số trên địa bàn huyện giai đoạn 2023 - 2025.
Hoàn thành kế hoạch thanh tra năm 2023, đã tiến hành 06 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và 03 cuộc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng. Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo thực hiện theo quy chế và giải quyết kịp thời các vụ việc bức xúc, khiếu nại đông người. Duy trì, thực hiện tốt công tác tiếp dân định kỳ và tiếp dân thường xuyên để tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân đảm bảo theo quy định. Trong năm, cấp huyện đã tổ chức tiếp 128 lượt/147 công dân, trong đó: tiếp dân định kỳ của lãnh đạo huyện 24 kỳ, có 06 lượt/06 công dân, tiếp dân đột xuất 01 lượt/20 công dân, tiếp dân thường xuyên 121 lượt/121 công dân, nội dung khiếu nại, phản ánh, kiến nghị lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ 70 %; lĩnh vực chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất chiếm tỷ lệ 28%; lĩnh vực khác chiếm tỷ lệ 2%. Đồng thời, trong năm đã tiếp nhận 279 đơn/279 vụ việc (05 đơn tố cáo; 07 đơn khiếu nại; 267 đơn kiến nghị, phản ánh). Kết quả đã giải quyết xong 7/7 vụ khiếu nại, đạt 100%, 05 vụ tố cáo không thuộc thẩm quyền đã chuyển đơn đến các cơ quan có liên quan giải quyết, đã giải quyết 263 đơn/267 đơn khiếu nại, phản ánh, kiến nghị đạt tỷ lệ 98,5%, còn 04 đơn mới phát sinh đang tiến hành xác minh, giải quyết.
2. Về quốc phòng - an ninh
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện được giữ vững, lực lượng vũ trang duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nhất là thời điểm các ngày lễ, tết. Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, hoàn thành giao quân năm 2023 đảm bảo 100% chỉ tiêu được giao; tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện năm 2023; chỉ đạo, hướng dẫn diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ 05 xã đảm bảo kế hoạch đề ra. Triển khai kế hoạch phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng năm 2023 theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định. Đầu tư 1,94 tỷ đồng xây dựng khu căn cứ chiến đấu mô phỏng, sửa chữa, nâng cấp một số hạng mục trong trường bắn, thao trường huấn luyện của BCH Quân sự huyện; sửa chữa các loại bia, bảng, mô hình, học cụ, vật chất huấn luyện trên 45 triệu đồng.
Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, thực hiện các giải pháp kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn huyện. Trong năm 2023, đã khởi tố 65 vụ án về trật tự xã hội, giảm 27,8% so với năm 2022. Tội phạm về kinh tế xảy ra 16 vụ - 18 đối tượng vi phạm, tăng 01 vụ - 02 đối tượng so với cùng kỳ. Phát hiện 09 vụ - 18 đối tượng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và tàng trữ trái phép chất ma túy, thu giữ 11,2908 gam ma túy, so với cùng kỳ năm trước tăng 03 vụ - 07 đối tượng. Phát hiện 11 vụ - 30 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tăng 05 vụ - 16 đối tượng so với cùng kỳ năm 2022. Tai nạn giao thông xảy ra 25 vụ, làm chết 06 người, tăng 19 vụ so với cùng kỳ, không tăng không giảm số người chết, tăng 23 người bị thương, xảy ra 01 vụ cháy nổ, thiệt hại 45 triệu đồng, không tăng không giảm so với cùng kỳ.
Đẩy mạnh truyên truyền về phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm; tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội và các quy định về an toàn giao thông; phát huy hiệu quả các mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tăng cường tổ chức tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự tại các địa bàn trọng điểm, kịp thời phát hiện xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
IV. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong thời gian đến đó là:
- Công tác xúc tiến, kêu gọi doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế. Hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sau khi hợp nhất, sáp nhập chưa cao.
- Thu tiền sử dụng đất đạt thấp; tiến độ giải ngân các chương trình mục tiêu Quốc gia còn chậm.
- Tội phạm về ma túy và tai nạn giao thông chưa giảm. Công tác chuyển đổi số, cải cách hành chính và thực hiện Đề án 06 đã có sự chuyển biến nhưng còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là do giá cả đầu vào của ngành nông nghiệp tăng cao, nhưng giá sản phẩm đầu ra thấp. Thị trường bất động sản trầm lắng. Năng lực quản trị, điều hành của Ban Giám đốc các HTX nông nghiệp còn yếu, việc tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc tiếp cận nguồn vốn vay không có tài sản thế chấp, các HTX chưa phát huy vai trò trong tham gia chuỗi liên kết. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa có các giải pháp mang tính đột phá để cải thiện chỉ số cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Ngoài ra, một số phòng, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ; chỉ đạo xử lý một số vấn đề tồn tại chưa kịp thời...Lưu lượng xe lưu thông, đặc biệt là phương tiện có tải trọng lớn lưu thông qua địa bàn lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn, một số người tham gia giao thông chưa chấp hành nghiêm Luật giao thông đường bộ.
B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2024
Năm 2024, dự báo kinh tế trong nước sẽ tiếp tục khó khăn, ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập của Nhân dân địa phương cũng như hoạt động của doanh nghiệp và thu ngân sách huyện, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện vẫn đối mặt với nhiều thách thức. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đã đề ra trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, phấn đấu xây dựng huyện Tây Sơn đạt tiêu chí đô thị loại IV trong năm 2024, UBND huyện sẽ tập trung chỉ đạo các ngành và các địa phương đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2024, cụ thể như sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2024
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Ước đạt năm 2023 | Năm 2024 | |
Kế hoạch tỉnh giao | Kế hoạch HĐND huyện giao | ||||
1 | Tổng giá trị sản phẩm các ngành sản xuất chính (giá so sánh) | Tỷ đồng | 7.012,631 | 7.678,515 | 7.680,527 |
|
- Nông, lâm, thủy sản | Tỷ đồng | 1.760,906 | 1.827,820 | 1.827,820 |
- Công nghiệp - xây dựng | Tỷ đồng | 3.049,992 | 3.446,402 | 3.448,415 | |
+ Công nghiệp | Tỷ đồng | 2.043,238 | 2.302,729 | 2.302,729 | |
+ Xây dựng | Tỷ đồng | 1.006,754 | 1.143,673 | 1.145,686 | |
- Thương mại - dịch vụ | Tỷ đồng | 2.201,733 | 2.404,292 | 2.404,292 | |
2 | Tốc độ tăng giá trị sản phẩm các ngành sản xuất chính | % | 10,10 | 9,50 | 9,52 |
|
- Nông, lâm, thủy sản | % | 5,84 | 3,80 | 3,80 |
- Công nghiệp - xây dựng | % | 15,11 | 13,00 | 13,06 | |
+ Công nghiệp | % | 7,84 | 12,70 | 12,70 | |
+ Xây dựng | % | 33,39 | 13,60 | 13,80 | |
- Thương mại - dịch vụ | % | 7,09 | 9,20 | 9,20 | |
3 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 67,76 |
62,0 | 62,00 |
4 | Tổng thu ngân sách | Tỷ đồng | 926,693 | 686,409 | 876,870 |
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 229,656 | 257,357 | 431,904 | |
- Thu tiền sử dụng đất | Tỷ đồng | 73 | 135 | 300 | |
5 | Tổng chi đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 250,923 | 146,798 | 343,086 |
6 | Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ | Tỷ đồng | 4.425,99 |
4.874 | 4.874 |
7 | Tỷ lệ dân số tham gia BHYT | % | 95,20 | 94,60 | 95,60 |
8 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng | ||||
- Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân | % | 7,63 | 7,50 | 7,50 | |
- Suy dinh dưỡng thể thấp còi | % | 10,27 | 9,77 | ||
9 | Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều | % | 6,55 | 2,20 | 2,20 |
10 | Bảo hiểm xã hội tự nguyện | Người | 1.426 | 1.450 | 1.450 |
11 | Tạo việc làm mới | Người | 2.665 | 2.400 | 2.400 |
12 | Đào tạo nghề lao động nông thôn | Người | 657 | 220 | 400 |
13 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 56,34 | 56,80 | 56,80 |
14 | Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch | % | 93,84 | 95,1 - 98,0 | 95,1 |
15 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 80,0 | 81 - 90 | 90,00 |
16 | Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom | % | 75 - 77 | 77,00 | |
17 | Thu hút dự án mới | Dự án | 10 | 8 | 8 |
18 | Phòng chống lấn chiếm đất đai | ||||
Số vụ vi phạm được giải quyết trong năm | Số vụ | 691 | 691 | ||
19 | Giải phóng mặt bằng | ||||
Số lượng công trình, dự án hoàn thành GPMB so với tổng số dự án trên địa bàn | % | ≥ 50% | ≥ 60% | ||
20 | Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập THCS mức độ 2, phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi | Đạt | Đạt | Đạt | |
21 | Tỷ suất sinh giảm | ‰ | Tăng 0,57 | 0,30 | |
22 | Tỷ lệ người lao động tham gia BHXH | % | 10,61 | 11,20 | |
23 | Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ | % | 100 | 100 | |
24 | Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế | % | 100 | 100 | |
25 | Số giường bệnh trên 1 vạn dân | Giường | 18,78 | 18,78 | |
26 | Hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa | % | 95,03 | > 90 | |
27 | Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 100 | 100 | |
Trong đó: Tỷ lệ sử dụng nước sạch | % | 35,9 | 39,00 | ||
28 | Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích | Triệu đồng | 123 | 125 | |
29 | Xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | Xã | 01 (Tây Xuân) | ||
30 | Xây dựng huyện Tây Sơn đạt tiêu chí đô thị loại IV | Điểm | 73,58 | 85 | |
31 | Cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình | % | 84,95 | 60,00 |
Ý kiến bạn đọc