I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Đẩy mạnh ứng dụng các loại máy móc, thiết bị, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức độ cơ giới hóa các khâu trong sản xuất trồng trọt phù hợp với từng loại cây trồng, lợi thế từng vùng, địa phương, hướng đến cơ giới hóa đồng bộ. Thay đổi tập quán canh tác phân tán, thủ công, lạc hậu sang sản xuất bằng máy, thiết bị tiên tiến, hiện đại có năng suất, chất lượng hiệu quả cao, giảm tổn thất trong và sau thu hoạch sản phẩm.
2. Hình thành các cánh đồng lớn, vùng sản xuất hàng hóa tập trung để thúc đẩy ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ gắn với chuỗi giá trị, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn. Tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất trồng trọt gắn với các cây trồng chủ lực của huyện
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu cụ thể
- Sản xuất cây trồng chủ lực của huyện (lúa, lạc, ngô và rau màu) được ứng dụng cơ giới hóa ở các khâu sản xuất chính đạt trên 80% năm 2025 và đạt trên 90% năm 2030, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 60% năm 2030.
- Tỷ lệ tổn thất trong và sau thu hoạch các cây trồng chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0%/năm.
- Sản xuất cây ăn quả được ứng dụng cơ giới hóa ở các khâu sản xuất chính đạt trên 50% năm 2025 và đạt trên 70% năm 2030.
- Tập trung phát triển cơ giới hóa các vùng trồng cây ăn quả tập trung theo hướng VietGAP, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất; canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Kêu gọi đầu tư tối thiểu 01 doanh nghiệp chế biến nông sản có tiềm lực kinh tế vào địa bàn huyện gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối tiêu thụ nông sản.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
- Phát triển cơ giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất trồng trọt, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, lợi thế từng loại cây trồng, vùng sản xuất với các tổ chức sản xuất có quy mô lớn theo chuỗi giá trị.
- Khuyến khích phát triển các tổ chức hoặc trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp tại các vùng sản xuất tập trung về chế tạo, cung cấp máy móc, thiết bị, công nghệ, dịch vụ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích mở rộng cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản đối với những sản phẩm chủ lực, có tiềm năng và lợi thế của huyện, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung nhằm tạo động lực thúc đẩy cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất trồng trọt.
III. NỘI DUNG
1. Đối với các cây trồng chủ lực hàng năm (lúa, ngô, lạc, rau màu): Ưu tiên những mô hình có quy mô lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi gia trị, các dự án đầu tư cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Tập trung tăng nhanh tỷ lệ cơ giới hóa ở các khâu trong sản xuất, cụ thể như sau:
- Khâu làm đất: Sử dụng các máy làm đất có năng suất, hiệu quả cao và phù hợp theo từng địa hình, với điều kiện sản xuất tại địa phương. Đến năm 2030, mức độ cơ giới hóa đạt 100%.
- Khâu gieo trồng: Khuyến khích sử dụng các loại máy cấy, máy sạ cụm, sạ hàng,… cho cây lúa và các máy móc, công cụ gieo hạt ngô, lạc. Mức độ cơ giới hóa khâu gieo trồng đạt 50% năm 2025, đạt 80% năm 2030.
- Khâu chăm sóc: Sử dụng các máy phun thuốc bảo vệ thực vật có động cơ, máy bay phun thuốc không người lái (drone); sử dụng các máy kéo nhỏ, máy kéo đa năng để vun, xới cỏ kết hợp với bón phân cho cây ngô, lạc, rau màu. Mức độ cơ giới hóa đạt 40% năm 2025, đạt 70% năm 2030.
- Khâu tưới: Đẩy mạnh việc thực hiện bê tông hóa hệ thống kênh tưới tiêu để giảm tổn thất về nước. Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm như: tưới bằng béc phun sương, béc phun xoay, ống tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt cho cây hàng năm (lạc, ngô, rau dưa các loại). Đến năm 2025, khoảng 40% diện tích được tưới tự động hóa; đến năm 2030, khoảng 70% diện tích được tưới tự động hóa.
- Khâu thu hoạch: Từng bước cơ giới hóa khâu thu hoạch phù hợp với từng loại cây trồng, nhằm đảm bảo giảm tổn thất sau thu hoạch. Thu hoạch lúa bằng máy đạt 100% năm 2025; sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao, đồng thời kết hợp vận chuyển sử dụng xe cơ giới nhằm giảm mạnh tỷ lệ thất thoát, mức độ hao hụt khâu thu hoạch dưới 1,0%. Ứng dụng các loại máy thu hoạch ngô, lạc,…
- Khâu sau thu hoạch:
+ Áp dụng rộng rãi máy cuộn rơm trong thu hoạch lúa, phát triển các máy cuộn dây đậu lạc nhằm tận thu nguồn phế, phụ phẩm sau thu hoạch phục vụ cho chăn nuôi và làm nấm ăn.
+ Sấy, bảo quản: Sử dụng các loại máy sấy phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất; chú trọng đầu tư các hệ thống tiên tiến gắn với các cơ sở xay xát, dự trữ lương thực lớn. Thay thế dần tồn trữ lúa gạo từ bao sang tồn trữ bằng silô ở các cơ sở xay xát; sử dụng máy, thiết bị dây chuyền công nghệ được tự động hóa, nâng cao năng suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá trình bảo quản nông sản.
- Thực hiện bảo quản rau quả tươi tại chỗ theo hướng bảo quản mát đối với một số loại rau quả tươi. Đầu tư phát triển hệ thống sơ chế rau quả tại các Hợp tác xã sản xuất rau nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất sau thu hoạch.
2. Đối với các cây ăn quả
- Tập trung phát triển các cây ăn quả có lợi thế của huyện như: cây có múi (bưởi, cam, quýt), xoài, để đến năm 2025, tổng diện tích trồng cây ăn quả là 215 ha và đến năm 2030 là 500 ha. Hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng an toàn và áp dụng các công nghệ cao (trồng theo hướng hữu cơ, VietGAP, hệ thống tưới tự động hoặc bán tự động), gắn với phát triển các nhà máy, cơ sở sơ chế, chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững để phát triển cơ giới hóa; đồng thời chuyển đổi đất trồng rừng sản xuất thích hợp sang trồng cây ăn quả tại các địa phương: Bình Thuận, Bình Tân,...
- Khâu làm đất: Sử dụng rộng rãi các máy móc, công cụ cơ giới hóa trong làm đất như: máy xúc, máy đào, khoan lỗ để lên liếp,… Mức độ cơ giới hóa đạt 70% năm 2025, đạt 90% năm 2030.
- Khâu chăm sóc: Áp dụng các máy phát cỏ để làm cỏ dưới tán cây, máy cày xới để xới cỏ và bón phân; các loại máy phun thuốc bảo vệ thực vật áp lực cao tự động hoặc bán tự động và từng bước sử dụng phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy bay không người lái, nâng mức độ cơ giới hóa khâu chăm sóc đạt 75% năm 2025, đạt 95% năm 2030.
- Khâu tưới: Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm tự động, bán tự động kết hợp hòa dinh dưỡng như tưới nhỏ giọt, tưới béc phun sương, béc phun xoay tự động. Mức độ cơ giới hóa đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030.
- Khâu thu hoạch: Cải tiến phương tiện, dụng cụ thu hái đảm bảo chất lượng nguyên liệu trước thu hoạch.
- Sau thu hoạch: Thực hiện bảo quản quả tươi tại chỗ theo hướng bảo quản mát, bọc màng bán thấm,… nhằm hạn chế giảm tổn thất sau thu hoạch.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, sản phẩm đặc sản của địa phương được cơ giới hóa đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, từng loại cây trồng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu chế biến nông sản, khu dịch vụ thương mại nông nghiệp và khu du lịch.
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn (Quy hoạch, cải tạo, san phẳng đồng ruộng, kiên cố hóa hệ thống tưới tiêu; giao thông nội đồng và giao thông nông thôn, hệ thống điện,…) để phù hợp với việc đưa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn và thích ứng với biến đổi khí hậu; đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỹ thuật và có khả năng tích hợp cho các công nghệ tưới tiên tiến hiện đại, tiết kiệm nước đối với các loại cây trồng.
- Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân, đẩy mạnh tập trung đất đai, tăng quy mô tạo điều kiện thuận lợi áp dụng cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ; tăng cường nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của chuỗi giá trị. Phát triển Hợp tác xã trở thành nhân tố kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả Quyết định số 3204/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025.
2. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp nhất là ứng dụng khoa học công nghệ để giảm tổn thất sau thu hoạch. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao để tạo động lực phát triển nông nghiệp hiện đại.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình đầu tư mua sắm máy, thiết bị mới để hiện đại hóa trong quá trình sản xuất từ khâu làm đất đến thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có sáng chế máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về cơ điện nông nghiệp thông qua các mô hình khuyến nông, khuyến công.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình khuyến nông các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, trong đó ưu tiên chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây trồng chủ lực của huyện và cây ăn quả trồng tập trung theo hướng VietGAP, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất góp phần đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất.
- Nâng cao vai trò của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện trong công tác tư vấn, hỗ trợ phát triển cơ giới hóa.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung công tác đào tạo nghề về sửa chữa máy nông nghiệp, cơ khí nông nghiệp, cơ khí thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm,… cho nông dân bằng hình thức tập huấn ngắn hạn, chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, chương trình khuyến công và các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong vận hành máy, thiết bị phục vụ sản xuất.
- Hàng năm, triển khai xây dựng các mô hình khuyến nông, khuyến công về ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, sơ chế, chế biến nông sản kết hợp với các lớp tập huấn.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp về khoa học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại.
4. Hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế
- Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các huyện, thị xã có trình độ về cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ phát triển; các tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp.
- Tăng cường áp dụng quy trình công nghệ, hệ thống quản trị tiên tiến và hiện đại nhằm đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ và năng lực trong cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ phù hợp với điều kiện của huyện.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa; tiếp tục hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý; đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá... góp phần thúc đẩy phát triển ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn