Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn huyện đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, kết quả Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp địa phương (DDCI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của huyện năm 2023 chưa đạt được mục tiêu theo kế hoạch đã đề ra. Theo kết quả được UBND tỉnh công bố, Chỉ số PAR INDEX năm 2023 của huyện đạt 80.24% (tăng 1,31% so với năm 2022, xếp vị trí 8/11 huyện, thị xã, thành phố, bằng năm 2022), Chỉ số SIPAS năm 2023 đạt 73,84% (thấp hơn 14,24% so với năm 2022, xếp thứ 10/11 huyện, thị xã, thành phố, giảm 06 bậc so với năm 2022), Chỉ số DDCI năm 2023 đạt 67,62 điểm (giảm 3,06 điểm so với năm 2022, xếp thứ 8/11 huyện, thị xã, thành phố, giảm 01 bậc so với năm 2022) và Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) năm 2023 đạt 82%, xếp thứ 4/11 huyện, thị xã, thành phố.
Để nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, tiếp tục cải thiện chất lượng phục vụ, cung ứng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên địa bàn huyện, góp phần cải thiện và nâng cao các chỉ số cải cách hành chính của huyện, UBND huyện ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số năm 2024 và những năm tiếp theo với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của công tác cải cách hành chính đã được chỉ ra qua kết quả đánh giá Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số năm 2024. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; cán bộ, công chức, viên chức trong nỗ lực cải thiện Chỉ số Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số DDCI và Bộ Chỉ số DTI năm 2024.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra về nghiệp vụ chuyên ngành theo ngành dọc thuộc lĩnh vực quản lý; chủ động tham mưu, đề xuất UBND huyện chỉ đạo chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế, thiếu sót về chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách, quản lý.
3. Gắn công tác kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này với kiểm tra thực thi công vụ và kiểm tra thực hiện Quy chế dân chủ theo từng nội dung, công việc cụ thể của các cấp chính quyền, nhất là cấp cơ sở; thực hiện việc theo dõi, giám sát thường xuyên việc thực hiện các nội dung sau kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân sai phạm, không chủ động triển khai nhiệm vụ được giao hoặc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, chậm khắc phục các tồn tại, hạn chế đã chỉ ra.
4. Việc thực hiện phải thực chất, hiệu quả; lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các tập thể, cá nhân liên quan.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Phấn đấu kết quả Chỉ số PAR INDEX năm 2024 đạt từ 85% trở lên, xếp vị trí thứ 4 đến 6 trong số các huyện, thị xã, thành phố. Kết quả các chỉ tiêu cụ thể như sau:
TT |
Lĩnh vực/Tiêu chí/ |
Kết quả năm 2023 |
Chỉ tiêu |
|
Kết quả |
Vị thứ |
|||
1 |
Công tác chỉ đạo điều hành CCHC |
10,04/11 |
7/11 |
10,5/11 |
2 |
Cải cách thể chế |
4/4 |
1/11 |
04/04 |
3 |
Cải cách thủ tục hành chính |
2,99/6 |
9/11 |
04/06 |
4 |
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính |
6/6 |
1/11 |
06/06 |
5 |
Cải cách chế độ công vụ |
9,49/10 |
1/11 |
9,5/10 |
6 |
Đổi mới cơ chế tài chính |
5/5 |
1/11 |
05/05 |
7 |
Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số |
9,67/15 |
9/11 |
12,5/15 |
8 |
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội |
2,52/3 |
1/11 |
2,7/03 |
9 |
Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức |
29,53/40 |
9/11 |
33/40 |
|
Kết quả tổng hợp chung |
80,24 |
8/11 |
85,2 |
2. Phấn đấu kết quả Chỉ số SIPAS năm 2024 đạt từ 83% trở lên; nằm trong nhóm từ 4 đến 6 trong số các huyện, thị xã, thành phố. Kết quả các chỉ tiêu cụ thể như sau:
TT |
Lĩnh vực/Tiêu chí/ |
Kết quả năm 2023 |
Chỉ tiêu |
|
Kết quả |
Vị thứ |
|||
I |
Việc ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách |
73.49 |
10/11 |
83.50 |
1 |
Trách nhiệm giải trình của cơ quan |
72,90 |
10/11 |
82,91 |
2 |
Sự tham gia của người dân vào quá trình xâydựng, tổ chức thực hiện chính sách |
74,05 |
10/11 |
84,05 |
3 |
Chất lượng chính sách |
71,85 |
11/11 |
81,85 |
4 |
Kết quả, tác động của chính sách |
75,14 |
10/11 |
85,14 |
II |
Việc cung ứng dịch vụ hành chính công |
74,19 |
11/11 |
84,19 |
1 |
Tiếp cận dịch vụ |
75,67 |
10/11 |
85,67 |
2 |
Thủ tục hành chính |
73,71 |
11/11 |
82,72 |
3 |
Công chức trực tiếp giải quyết công việc |
74,88 |
10/11 |
84,88 |
4 |
Kết quả dịch vụ (có thể là được cấp giấy tờ hoặc bị từ chối cấp giấy tờ) |
73,56 |
11/11 |
83,56 |
5 |
Cơ quan chính quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân |
73,14 |
11/11 |
83,14 |
|
Kết quả tổng hợp chung |
73,84 |
10/11 |
83,84 |
3. Nỗ lực, tập trung cải thiện điểm số các chỉ số thành phần, tăng dần vị trí xếp hạng Chỉ số DDCI của huyện. Năm 2024, huyện Tây Sơn phấn đấu nằm trong nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “Tốt”. Phấn đấu điểm số DDCI đạt trên 75 điểm, xếp trong nhóm từ 4 đến 7 trong số 11 huyện, thị xã, thành phố. Kết quả các chỉ tiêu cụ thể như sau:
STT |
Tiêu chí/ Tiêu chí thành phần |
Kết quả năm 2023 |
Chỉ tiêu năm 2024 |
|
Kết quả |
Vị thứ |
|||
1 |
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
6,42 |
10/11 |
7,87 |
2 |
Tính năng động của địa phương |
7,03 |
7/11 |
8,03 |
3 |
Chi phí thời gian |
5,32 |
11/11 |
7,32 |
4 |
Chi phí không chính thức |
8,81 |
2/11 |
8,81 |
5 |
Cạnh tranh bình đẳng |
4,96 |
9/11 |
7,09 |
6 |
Hỗ trợ doanh nghiệp |
7,61 |
4/11 |
7,93 |
7 |
Thiết chế pháp lý |
6,17 |
9/11 |
7,61 |
8 |
Vai trò người đứng đầu |
7,98 |
4/11 |
8,12 |
9 |
Tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất |
6,56 |
8/11 |
7,42 |
|
Kết quả tổng hợp chung |
67,62 |
8/11 |
75,20 |
4. Tập trung giữ vững và cải thiện điểm số các chỉ số thành phần, cải thiện vị trí xếp hạng Bộ Chỉ số DTI của huyện. Phấn đấu điểm số DTI đạt trên 85 điểm. Kết quả các chỉ tiêu cụ thể như sau:
STT |
Chỉ số |
Kết quả năm 2023 |
Chỉ tiêu năm 2024 (%) |
|
Kết quả (%) |
Vị thứ |
|||
I |
Nhóm chỉ số nền tảng chung |
85 |
3/11 |
88 |
1 |
Nhận thức số |
100 |
1/11 |
100 |
2 |
Thể chế số |
100 |
11/11 |
100 |
3 |
Hạ tầng số |
57 |
7/11 |
71 |
4 |
Nhân lực số |
98 |
2/11 |
98 |
5 |
An toàn thông tin mạng |
75 |
4/11 |
81 |
II |
Nhóm chỉ số hoạt động |
79 |
1/11 |
86 |
6 |
Hoạt động chính quyền số |
89 |
7/11 |
94 |
7 |
Hoạt động kinh tế số |
40 |
4/11 |
60 |
8 |
Hoạt động xã hội số |
81 |
1/11 |
86 |
|
Kết quả tổng hợp chung |
82 |
4/11 |
87 |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn